Thẩm định giá gồm những chi phí nào?

Khi toà án quyết định cho định giá tài sản hoặc thẩm định giá theo yêu cầu của đương sự hoặc tự mình quyết định thì người định giá, tổ chức thẩm định giá được nhận thù lao và các khoản chi phí thực hiện việc định giá, thẩm định giá. số tiền này được gọi là chi phí định giá, thẩm định giá tài sản. Vậy thẩm định giá gồm những chi phí nào? Cùng tìm hiểu bài viết ngay sau đây.

1. Chi phí định giá, thẩm định giá tài sản là gì?

Chi phí định giá, thẩm định giá tài sản là gì?

Chi phí định giá, thẳm định giá tài sản là số tiền chi trả cho việc định giá, thẩm định giá tài sản trong giải quyết vụ việc dân sự.

Việc buộc các đương sự chịu các chi phí định giá, thẩm định giă tài sản có ý nghĩa bù lại một phần chi phí của Nhà nước cho hoạt động xét xử của toà án. Ngoài ra, còn có tác dụng buộc các đương sự phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, không được lạm dụng việc thực hiện quyền tố tụng thỏa thuận giá, yêu cầu định giá, thẩm định giá không đúng gây khó khăn cho việc giải quyết vụ việc dân sự của toà án. Chi phí định giá, thẩm định giá tài sản là số tiền cần thiết và hợp lí phải chi trả cho công việc định giá tài sản và do hội đồng định giá hay tổ chức thẩm định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật. Toà án không được thu trả chi phí định giá, thẩm định giá tài sản quá số tiền cần thiết và hợp lí phải chi trả cho việc định giá, thẩm định giá tài sản.

2. Cách tính Chi phí định giá, thẩm định giá tài sản

Cách tính Chi phí định giá, thẩm định giá tài sản.

Để thực hiện việc định giá tài sản, toà án quyết định tổ chức, cá nhân yêu cầu định giá tài sản phải tạm một số tiền trước khi thực hiện việc định giá. số tiền này được gọi là tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp các bên đương sự không CÓ thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định theo các nguyên tắc sau:

– Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản;

– Trong trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá tài sản và cùng yêu cầu toà án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản; trường hợp có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà toà án quyết định;

– Đối với trường hợp toà án ra quyết định định giá tài sản và thành lập hội đồng định giá theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự; các đương sự không thoả thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thoả thuận được giá tài sản; các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá (khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

3. Nghĩa vụ nộp tạm ứng chi phí thẩm định giá tài sản

Nghĩa vụ nộp tạm ứng chi phí thẩm định giá tài sản.

Đối với số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản đương sự đã nộp sẽ được toà án quyết định xử lí khi giải quyết vụ việc dân sự theo các nguyên tắc sau:

– Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải nộp chi phí định giá tài sản thì người phải nộp chi phí định giá tài sản theo quyết định của toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản;

– Trong trường họp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải nộp chi phí định giá tài sản, nếu sô tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.

Khi quyết định giải quyết vụ việc dân sự, toà án phải quyết định nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá tài sản của các đương sự. Trong trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá tài sản được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

– Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được toà án chấp nhận;

– Trường hợp yêu cầu toà án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỉ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;

– Trường hợp toà án ra quyết định định giá tài sản do các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá thì đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản, nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của toà án là có căn cứ; toà án trả chi phí định giá tài sản, nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của toà án là không có căn cứ;

– Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án ở toà án cấp sơ thẩm do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt (điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) và đình chỉ giải quyết vụ án ở toà án cấp phúc thẩm khi bị đơn đồng ý chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn (đỉểm b khoản 1 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) và hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản;

– Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm do người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị (điểm b khoản 1 Điều 289 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) hoặc người kháng cáo được toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt (khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) và hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.

– Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản.

Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản.

Hiện nay, định nghĩa chi phí định giá, thẩm định giá tài sản, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, việc xử lí tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, nghĩa vụ nộp tiền định giá, thẩm định giá tài sản được quy định tại các điều từ Điều 163 đến Điều 166 và Điều 169 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc thu nộp chi phí định giá, thẩm định giá tài sản được thực hiện theo các quy định này và các quy định cửa văn bản hướng đẫn thi hành Bộ luật này.

Công ty thẩm định giá chất lượng, uy tín tại Việt Nam

Công ty cổ phần đầu tư & thẩm định giá Thành Nam đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn khắt khe về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật, đối với một công ty thẩm định giá chuyên nghiệp.”

Với tiêu chí: “Khoa học – Chính xác – Hiệu quả”

  • Cung cấp các dịch vụ thẩm định giá với độ tin cậy và chuyên nghiệp, nhằm xác định giá trị thực tài sản sở hữu và góp phần minh bạch thị trường.
  • Tiên phong trong việc hợp tác với các đối tác quốc tế, không ngừng sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện.
  • Với tất cả những yếu tố trên, Công ty cổ phần đầu tư & thẩm định giá Thành Nam mong muốn tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai, đáp ứng được nguyện vọng của khách hàng và mỗi khi được nhắc đến sẽ được biết như Công ty thẩm định giá chất lượng tại Tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hà Nội, Sóc trăng,…Mọi thông tin liên quan về thẩm định giá tài sản, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định giá bất động sản,….xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ dưới đây.

Thông tin liên hệ

Trụ Sở Chính:

  • Tầng 8 tòa nhà Vạn Lợi, số 207A Nguyễn Văn Thủ, P Đa Kao, Q1, TPHCM.
  • 0934016168

Văn Phòng Giao Dịch Hà Nội:

  • 168 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
  • 0843626368

Văn Phòng Giao Dịch Lâm Đồng:

  • Số 136/36 Trần Phú. P. Lộc Sơn, Tp.Bảo Lộc, Lâm Đồng
  • 0911664368

Văn phòng Giao Dịch Sóc Trăng:

  • Số 431, đường 9A, Khu đô thị 5A, Phường 4, TP Sóc Trăng.
  • 0934016168

Văn phòng Giao dịch Cà Mau:

  • Số 366C Nguyễn Trãi, Khóm 4, Phường 9, Tp. Cà Mau
  • 0843626368

Văn Phòng Giao dịch Tây Nguyên:

  • 81 Quyết Tiến, Phường IaKring, TP. Pleiku, Tỉnh Gia Lai
  • 0796062296
Facebook
Twitter
Email
Print